Quảng Ngãi

Liên hệ
Ông Ngô Văn Trọng - Giám đốc
0255.3828649
skhdt@quangngai.gov.vn
Đánh giá môi trường đầu tư
Bản đồ
Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ngãi
Địa chỉ: 96 Nguyễn Thiêm, TP.Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
Điện thoại 0255.3828649
Fax: 0255.3825701
Email: skhdt@quangngai.gov.vn
Website: quangngai.gov.vn/sokhdt/Pages/qnp-home.html
Các lĩnh vực ưu tiên: Du lịch, Công nghiệp - xây dựng, Dịch vụ, Nông – lâm - thuỷ sản

Vị trí địa lý: Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam; phía Nam giáp tỉnh Bình Định; phía Tây và Tây Nam giáp các tỉnh Quảng Nam, Kon Tum và Đắc Lắc; phía Đông giáp Biển Đông

Diện tích: 5.135,2

Dân số: 1.300.000

Địa hình: Địa hình có 4 vùng: vùng núi, vùng giáp núi, vùng đồng bằng và vùng hải đảo. Các sông chính chảy qua tỉnh là sông Trà Khúc, sông Trà Bồng, sông Vệ.

Đơn vị hành chính: Thành phố Quảng Ngãi, Lý Sơn, Bình Sơn, Trà Bồng, Sơn Tịnh, Sơn Tây, Sơn Hà, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Minh Long, Mộ Đức, Đức Phổ, Ba Tơ, Tây Trà.

Tài nguyên thiên nhiên: Tỉnh Quảng Ngãi có 513.520 ha đất tự nhiên. Trong đó, diện tích đất nông nghiệp là 99.055 ha; diện tích đất lâm nghiệp 144.164 ha; diện tích đất chuyên dùng là 20.797 ha; diện tích đất chưa sử dụng, sông suối núi đá là 242.910 ha. Ngoài ra, tỉnh có trên 130 km bờ biển, ngư trường rộng 1.100 km2 có thể khai thác có hiệu quả, chủ yếu là khai thác cá nổi trữ lượng khoảng 68.000 tấn các loại. Ðây là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Quảng Ngãi còn được thiên nhiên ưu đãi về tài nguyên khoáng sản. Khí

Tài nguyên du lịch: Quảng Ngãi có di chỉ văn hoá Sa Huỳnh, chùa Thiên Ấn, thành cổ Châu Sa... và lịch sử đã để lại: Chứng tích Sơn Mỹ, địa đạo Ðàm Toái xã Bình Châu, Ba Tơ quật khởi, mộ nhà chí sĩ yêu nước Huỳnh Thúc Kháng...Ngoài ra, Quảng Ngãi có 130 km bờ biển với những quang cảnh nên thơ rất thích hợp cho việc phát triển kinh doanh du lịch như: Bãi tắm Sa Huỳnh, bãi biển Mỹ Khê, vũng sâu Dung Quất, Mũi Batangan Cổ Luỹ Cô thôn... về hướng đông ngoài khơi có cồn đảo Lý Sơn, một đảo hiền hoà có cảnh quan thiên nhi

Tài nguyên con người: Năm 2010, số người trong độ tuổi lao động của Quảng Ngãi là 737.000 người, trong đó số lao động qua đào tạo là 7.800 người, số lao động tham gia trong nền kinh tế quốc dân là 712.000 người.

Giao thông: - Quốc lộ 1A: đoạn chạy qua tỉnh: 98km - Quốc lộ 24A: Nối liền Quốc lội 1A (đoạn qua Thạch Trụ, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi) với KonTum dài 69km và Quốc lộ 24B dài 18km. - Đường Đông Trường Sơn đi qua 02 xã Sơn Mùa và Sơn Bua, huyện Sơn Tây với tổng chiều dài 13 km sẽ hoàn thành trong năm 2008. - Đường ven biển Dung Quất- Sa Huỳnh đi qua các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi, với chiều dài khoảng 117 Km. Có điểm đầu tại ranh giữa hai tỉnh Quảng Nam

Hệ thống điện: Hiện nay, đang sử dụng lưới điện 500KV quốc gia cung cấp điện cho 168/179 xã của tỉnh, đạt tỷ lệ 93,8%. Có 8 trạm 110 KV

Hệ thống nước: Nhà máy nước Quảng Ngãi có công suất 15.000m3/ngày đêm cung cấp nước cho Thành phố Quảng Ngãi được nâng cấp đưa công suất lên tới 20.000m3. Tại KKT Dung Quất, Nhà máy nước với công suất: 15.000m3/ngày ở giai đoạn I đã đưa vào hoạt động và chuẩn bị đầu tư nâng công suất lên 50.000-100.000m3/ngày trong giai đoạn II. - Nhà máy nước thành phố Quảng Ngãi, công suất 20.000m3/ngđ. - Nhà máy nước Châu Ổ - huyện Bình Sơn, công suất: 1.200m3/ngđ - Nhà máy nước Đức Phổ - huyện Đức Phổ, công suất: 2.000m3/ngđ - Nhà máy nước Mộ Đức - huyện Mộ Đức, công suất: 2.000m3/ngđ". - Công ty TNHH một thành viên Vinaconex Dung Quất., công suất 25.000m3/ngđ.

Hệ thống Bưu chính viễn thông: Toàn tỉnh hiện có khoảng 310 điểm Bưu điện phục vụ (23 Bưu cục, 150 Bưu điện văn hoá xã, 138 đại lý bưu điện đa dịch vụ) 100% xã có hệ thống điện thoại cố định tổng số thuê bao điện thoại (di động và cố định VNPT) đạt 191.000 máy với tỷ lệ 15 máy/100 dân, bán kính phục vụ khoảng 2km. 100% huyện, thành phố được phủ sóng các mạng điện thoại di động

Hệ thống Khu công nghiệp: Quảng Ngãi hiện có 3 KCN là KCN Tịnh Phong (diện tích 350 ha), KCN Quảng Phú (diện tích 120,41 ha), KCN Phố Phong (diện tích 303,7 ha); và 1 KKT là KKT Dung Quất với tổng diện tích 10.300 ha, được quy hoạch tại xã Bình Chánh, Bình Thạnh, Bình Đông, Bình Thuận, Bình Trị, Bình Hải và một phần diện tích đất của các xã Bình Phước, Bình Hoà và Bình Phú của huyện Bình Sơn

Cơ cấu kinh tế:


Năm

2012

2013

2014

2015

2016

Nông – Lâm – Thủy sản

16,1

15,38

15,7

18

17,9

Công nghiệp – Xây dựng

59,5

63,89

61,5

57

55,9

Dịch vụ

23,4

21,73

22,6

25

26,2

Tốc độ tăng trưởng:


- Kim ngạch (giá trị) xuất – nhập khẩu:

Năm

2013

2014

2015

2016

Xuất khẩu (triệu USD)

508,8

650

400

334,43

Nhập khẩu (triệu USD)

620

760

351,5

299,69


 

Đầu tư trong nước năm 2015:

+ Số lượng dự án: 25

+ Tổng số vốn đăng ký đầu tư: 4.838,41 tỷ đồng

 

Đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2015:

+ Số lượng doanh nghiệp: 8

+ Số lượng dự án: 8

+ Tổng số vốn đàu tư đăng ký: 104.408.268 USD


Thu hút đầu tư:


-Tốc độ tăng trưởng GDP: Bổ sung năm 2016
Tổng GDP (tỷ đồng): 44.202,18 (giá so sánh 2010)
Tốc độ tăng trưởng (%): 5,0%
- GDP bình quân đầu người: Bổ sung năm 2016
GDP (bình quân đầu người): 50 triệu đồng/ người
Tốc độ tăng trưởng: 3,5%

- Lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích đầu tư:

+ Các lĩnh vực công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ;
+ Vận tải;
+ Đầu tư kinh doanh cảng biển và dịch vụ hàng hải;
+ Đầu tư kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp, khu đô thị;
+ Dịch vụ, du lịch;
+ Hạ tầng đô thị;
+ Nông nghiệp công nghệ cao;
+ Các dự án xã hội hóa;

- Địa bàn ưu tiên, khuyến khích: Khu kinh tế, các khu công nghiệp

- Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư:

1. Ưu đãi về giá cho thuê đất


Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm với mức tỷ lệ phần trăm là 0,5%/năm (mức thấp nhất theo quy định của Chính phủ) để xác định đơn giá thuê đất. Trong trường hợp nhà đầu tư chọn hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì giá thuê đất được xác định theo quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật thiết yếu và khu tái định cư (nếu có) của dự án


a. Đối với dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư:

Mức hỗ trợ tương đương 20% chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng phần diện tích đất thực hiện của dự án theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc kinh phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp để thực hiện dự án đầu tư nhưng không quá 20 tỷ đồng/dự án (đối với các dự án đầu tư đến 100 hecta), không quá 30 tỷ đồng/dự án (đối với các dự án đầu tư trên 100 hecta). Kinh phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định theo quy định hiện hành của nhà nước.

b. Đối với dự án khuyến khích đầu tư:

Mức hỗ trợ tương đương 10% chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng phần diện tích đất thực hiện của dự án theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc kinh phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp đã thực hiện dự án đầu tư nhưng không quá 20 tỷ đồng/dự án. Kinh phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định theo quy định hiện hành của nhà nước.

3. Hỗ trợ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng


Đối với các dự án đầu tư không thuộc diện Nhà nước thu hồi đất: Tỉnh sẽ ưu tiên quỹ đất sạch của địa phương để nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư. Đối các dự án còn lại, tỉnh sẽ giao Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp cùng chính quyền địa phương hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng. Khi đã có từ 70% số hộ dân trở lên bị ảnh hưởng của dự án đã chấp thuận, thì tỉnh sẽ bảo vệ thi công đối với các hộ còn lại, nhằm đảm bảo tiến độ để có mặt bằng cho nhà đầu tư triển khai dự án.
Tỉnh sẽ hỗ trợ nhà đầu tư trong việc thực hiện các thủ tục về chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất, thuê đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

4. Hỗ trợ xây dựng công trình xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế

Nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế được ngân sách tỉnh hỗ trợ 30% chi phí xây dựng công trình xử lý nước thải tập trung nhưng không quá 10 tỷ đồng/khu công nghiệp; không quá 10 tỷ đồng/khu chức năng trong khu kinh tế; không quá 05 tỷ đồng/cụm công nghiệp.

5. Hỗ trợ đào tạo lao động

Từ 500.000 đồng/lao động/khóa đào tạo từ đủ 05 ngày đến dưới 10 ngày đến 2.000.000 đồng/lao động/khóa đào tạo từ đủ 03 tháng đến dưới 06 tháng.

6. Hỗ trợ cho công tác vận động thu hút đầu tư

Hỗ trợ 0,3% trên tổng vốn đầu tư (cho các dự án nhóm A, B, C theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng) nhưng mức hỗ trợ tối đa là:

a) 100 triệu đồng cho dự án nhóm C.

b) 200 triệu đồng cho dự án nhóm B.

c) 300 triệu đồng cho dự án nhóm A.


ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CHO DỰ ÁN KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA

Ngoài ưu đãi, hỗ trợ chung được hưởng, khi đầu tư vào lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa, nhà đầu tư còn được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ:

1. Ưu đãi về thuê đất

Nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất để đầu tư xây dựng các công trình xã hội hóa được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê (trừ trường hợp dự án xã hội hóa sử dụng đất tại các đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn thời gian thuê thì không được hưởng ưu đãi về thuê đất theo quy định tại Điều này).

2. Ưu đãi về cho thuê cơ sở vật chất

- Nhà đầu tư được ưu tiên thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa để cung cấp các sản phẩm dịch vụ trong lĩnh vực xã hội hóa theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 và Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ.
- Thời gian cho thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa do UBND tỉnh quyết định cho từng trường hợp cụ thể nhưng không dưới 10 năm. Hết thời hạn này, nếu các cơ sở thực hiện xã hội hóa còn có nhu cầu sử dụng cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa thì được ưu tiên tiếp tục gia hạn thuê, thời gian của một đợt gia hạn không dưới 05 năm.

3. Hỗ trợ chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng.

Dự án khuyến khích xã hội hóa xây dựng nhà, cơ sở vật chất nằm trong các dự án, khu đô thị mới đã được xây dựng cơ sở hạ tầng phải nộp chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng thì được Nhà nước hỗ trợ một phần (%) chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng phải nộp, với mức hỗ trợ theo từng địa bàn như sau:

a) Địa bàn các phường thuộc thành phố Quảng Ngãi và thị trấn các huyện đồng bằng: 50%.
b) Địa bàn thị trấn các huyện miền núi và các xã thuộc huyện đồng bằng, thành phố: 70%.
c) Địa bàn các xã thuộc huyện miền núi và huyện Lý Sơn: 90%.


HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CHO DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN

Ngoài hỗ trợ chung được hưởng, khi đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn nhà đầu tư còn được hưởng các hỗ trợ:

1. Đối với cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm: hỗ trợ 70% tổng mức đầu tư xây dựng hạ tầng về điện, nước, nhà xưởng, xử lý chất thải và mua thiết bị, nhưng không quá 01 tỷ đồng/dự án.
2. Đối với cơ sở chăn nuôi gia súc: hỗ trợ 70% tổng mức đầu tư xây dựng hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng, đồng cỏ và mua thiết bị, nhưng không quá 1,5 tỷ đồng/dự án.
3. Đối với đầu tư vùng sản xuất rau an toàn: hỗ trợ 70% tổng mức đầu tư xây dựng đồng ruộng, nhà sơ chế, nhà kho, mua máy móc, thiết bị, nhưng không quá 1,5 tỷ đồng/dự án.
4. Đối với đầu tư vùng sản xuất cây dược liệu: hỗ trợ 15 triệu đồng/ha để xây dựng vùng sản xuất cây dược liệu; hỗ trợ 70% tổng mức đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất cây giống, nhưng không quá 01 tỷ đồng/cơ sở.
5. Trường hợp dự án chưa có đường giao thông (mặt đường từ 3m trở xuống và chưa được cứng hóa), hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án thì được hỗ trợ 70% tổng mức đầu tư các hạng mục trên, nhưng không quá 2,5 tỷ đồng/dự án.

ƯU ĐÃI TẠI KHU KINH TẾ DUNG QUẤT

Ngoài chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư chung của tỉnh, các dự án đầu tư tại khu Kinh tế Dung Quất còn được hưởng các ưu đãi theo quy định của Chính phủ:

1. Tiền thuê đất, thuê mặt nước:

- Miễn hoàn toàn: Đối với các dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi;
- Miễn 11 - 15 năm: Đối với các dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi

2. Thuế:

- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo. Đối với các dự án quy mô lớn, quan trọng được Thủ tướng Chính phủ cho phép áp dụng mức thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 30 năm;
- Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án;
- Miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất đối với nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án;
- Giảm 50% số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với cá nhân có thu nhập phát sinh tại Khu kinh tế Dung Quất.
Ngoài ra tỉnh Quảng Ngãi ban hành các chính sách hỗ trợ chi phí bồi thường, đào tạo lao động...để khuyến khích đầu tư vào tỉnh, trong đó có Khu kinh tế Dung Quất.

ƯU ĐÃI TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH

Ngoài chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư chung của tỉnh, các dự án đầu tư tại khu các Khu công nghiệp tỉnh còn được hưởng các ưu đãi theo quy định của Chính phủ:

- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi 17 % trong thời gian 10 năm.
- Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 02 năm và giảm 50 % số thuế phải nộp trong thời gian 04 năm tiếp theo.
- Được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bị, phương tiện vận tải nhập khẩu để tạo tài sản cố định, mở rộng qui mô trong nước mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chưa đáp ứng yêu cầu chất lượng.
Văn bản liên quan: Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 29/7/2016 Ban hành Quy định về ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi
- Đầu mối liên hệ về trợ đầu tư của địa phương:

Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ngãi

Ông Nguyễn Đức Thạnh
Chức vụ: Giám đốc Trung tâm
SĐT: 0914 740 777
Email: ttxtdt@quangngai.gov.vn
Website: ipc.quangngai.gov.vn

Ý KIẾN TỪ NHÀ ĐẦU TƯ

Gửi
Không có bình luận nào
Thư viện ảnh
Cuộc sống tại việt nam

Tìm hiểu về các địa phương, vùng nguyên liệu và khu công nghiệp thông qua hệ thống bản đồ cập nhật và chính xác