Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Phát triển doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang
Địa chỉ:
Điện thoại
0904.109.996
Fax:
Email:
donganhquan102@gmail.com
Website:
https://ipcbacgiang.com/
Các lĩnh vực ưu tiên:
Thu hút đầu tư các ngành chế biến, chế tạo và giảm tỷ trọng gia công, lắp ráp; đề xuất các nhà đầu tư Hàn Quốc quan tâm tìm hiểu, nghiên cứu cơ hội hợp tác với các nhà đầu tư của Bắc Giang trong những ngành nghề nổi bật của Hàn Quốc như: sản xuất phụ tùng và bộ phận phụ trợ cho xe ô tô và các loại xe có động cơ khác; sản xuất thiết bị điện tử, thiết bị quang học, chíp bán dẫn; chế biến thực phẩm và các sản phẩm nông sản; dịch vụ logistics; xây dựng thành phố thông minh; thời trang; dược phẩm, thiết bị y tế, mỹ phẩm...
Vị trí địa lý:
Tỉnh Bắc Giang nằm cách thủ đô Hà Nội 60 km về phía Nam (thời gian di chuyển bằng xe ô tô khoảng 1 giờ), cách cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị (Lạng Sơn) 110 km về phía Bắc (thời gian di chuyển bằng xe ô tô khoảng 1 giờ 30 phút), cách cảng Hải Phòng 150 km về phía Đông (thời gian di chuyển bằng xe ô tô khoảng 2 giờ), cách sân bay quốc tế Nội Bài 50km (thời gian di chuyển bằng xe ô tô khoảng 50 phút).
Diện tích:
3.895,5
Dân số:
2.000.000
Địa hình:
Bắc Giang hiện có 08 huyện, 01 thị xã và 01 thành phố. Vùng đồng bằng thuận lợi thát triển công nghiệp, dịch vụ là động lực cho tăng trưởng, phát triển kinh tế của tỉnh. Vùng đồi núi thấp có nhiều cây ăn quả, cây công nghiệp như: Vải thiều, bưởi, cam, chanh, na, hồng, chè, đậu tương, lạc...; đàn vật nuôi đa dạng gồm các loại gia súc, gia cầm, thuỷ sản; có tiềm năng trồng nhiều loại cây lương thực, thực phẩm, cây ăn quả, cây công nghiệp, chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm, cá và nhiều loại thuỷ sản khác.
Đơn vị hành chính: có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 8 huyện
Tài nguyên thiên nhiên: Tỉnh Bắc Giang có 15 loại khoáng sản gồm các loại: Khoáng sản nhiên liệu (than - có giá trị thương mại cao, có tiềm năng, dự báo trữ lượng trên 113,5 triệu tấn, phân bố chủ yếu tại các huyện Sơn Động, Lục Nam, Yên Thế, Lục Ngạn. Tổng diện tích rừng (gồm diện tích có rừng và rừng trồng chưa thành rừng) là 160.223 ha, trong đó rừng tự nhiên là 55.092ha, rừng trồng là 92.797ha; có hơn 200 loài thực vật, nhiều chủng loại cây hỗn giao phong phú và động vật rừng quý hiếm đang được bảo tồn. Trong đó, có 47 loài thực vật; 51 loài động vật quý hiếm cần ưu tiên bảo vệ; 06 loài các loài đặc hữu; 47 loài bị đe dọa theo Sách đỏ Việt Nam và Danh mục đỏ của IUCN.
Tài nguyên du lịch: Bắc Giang sở hữu nền trầm tích văn hóa giàu có với hệ thống các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể vô cùng độc đáo và phong phú để phát triển du lịch trải nghiệm vườn đồi kết hợp với nghỉ dưỡng sinh thái (tỉnh có 103 di tích được công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, có 3 cụm di tích được xếp hạng cấp quốc gia đặc biệt. Với hàng trăm lễ hội truyền thống, dân ca quan họ và ca trù được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại, Mộc bản chùa Vĩnh Nghiêm được UNESCO công nhận là Di sản tư liệu ký ức thế giới khu vực Châu Á- Thái Bình Dương; Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử có diện tích hơn 12 nghìn ha, với nhiều cánh rừng nguyên sinh, thảm thực vật phong phú, đa dạng, nhiều loại quý hiếm, có trong sách đỏ).
Du lịch golf và nghỉ dưỡng với 02 sân golf đang hoạt động (sân golf AberHill Yên Dũng, sân golf Stone Highland Việt Yên), 01 sân golf đang xây dựng (sân golf Lục Nam), đang thu hút và chuẩn bị đầu tư 10 sân golf khác.
Tài nguyên con người: Dân số trong độ tuổi lao động: 53%; Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động được học nghề: 76%; Tỷ lệ hoàn thành chương trình đạo tạo nghề có chứng chỉ: 33%
Giao thông: Hệ thống giao thông của tỉnh rất thuận tiện gồm: Đường bộ, đường sông và đường sắt. Trong đó, đường bộ có: Cao tốc Hà Nội - Bắc Giang - Lạng Sơn, đường nối vành đai 4 Hà Nội, đường vành đai 5 Hà Nội, với 05 tuyến quốc lộ (QL1, QL17, QL31, QL37 và QL279). Hệ thống giao thông tỉnh đều kết nối với đường cao tốc. Quốc lộ 17 kết nối Bắc Giang với KCN Quế Võ - Bắc Ninh, QL18 đi Quảng Ninh, Hải Phòng, Quốc lộ 37 kết nối Bắc Giang đi Thái Nguyên, quốc lộ 279 đi Lạng Sơn, Quảng Ninh. Đường sông có sông Cầu, sông Thương và sông Lục Nam có hệ thống cảng thuỷ, nội địa kết hợp logistics; đường sắt có Ga Kép - Ga đường sắt liên vận quốc tế, từ Ga Kép có thể kết nối được với 4 hướng đường sắt: Kép - Đồng Đăng - Bằng Tường (Trung Quốc); Kép - Lưu Xá, (Thái Nguyên); Kép - Hạ Long (Cảng Cái Lân); Kép - Yên Viên (Hà Nội); Ga Bắc Giang, là một điểm của tuyến đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn. Quy hoạch 09 khu dịch vụ tổng hợp, cảng cạn ICD, logistics.
Hệ thống điện: Có 9 trạm điện 110KV (Đồi Cốc, Đình Trám, Cầu Gồ, Đức Thắng, Lục Ngạn, Song Khê - Nội Hoàng, Lạng Giang, Lục Nam, Sông Cầu), 1 trạm 500KV (Hiệp Hòa)
Hệ thống nước: Tỉnh có 01 Nhà máy nước sạch (Nhà máy nước sạch số 1) ở thành phố Bắc Giang; hiện nay đang xây dựng thêm 01 nhà máy nước sạch tại huyện Lạng Giang (Nhà máy nước sạch số 2). Ngoài ra, còn có 105 trạm cung cấp nước sạch tại các xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
Hệ thống Bưu chính viễn thông: Được chú trọng đầu tư và không ngừng phát triển, đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin. Hiện tại, sóng điện thoại di động được phủ hầu hết địa bàn tỉnh, điện thoại cố định kết nối đến tất cả các xã; dịch vụ Internet tốc độ cao (ADSL) đảm bảo cung cấp đến 2/3 số xã; dịch vụ kênh thuê riêng (Leased Line) đảm bảo cung cấp đến trung tâm các huyện, thành phố, các khu cụm công nghiệp, khu dân cư tập trung; 100% xã, phường, thị trấn có điểm bưu điện phục vụ.
Hệ thống Khu công nghiệp: Các Khu công nghiệp chính:
+ 05 KCN đã thu hút đầu tư cơ bản lấp đầy 100%: KCN Đình Trám, KCN Quang Châu, KCN Vân Trung, KCN Song Khê - Nội Hoàng, KCN Tân Hưng
+ 04 KCN đang thực hiện bồi thường GPMB: KCN Hòa Phú mở rộng 85ha, KCN Việt Hàn mở rộng 147ha, KCN Yên Lư 377ha, KCN Phúc Sơn 124ha, tổng diện tích đang thực hiện bồi thường GPMB khoảng 733ha. Dự kiến đến khoảng quý II/2024, quỹ đất sạch của KCN có khoảng 300ha.
+ Ngoài ra, có 10 dự án khu công nghiệp mới đang được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời chấp thuận Nhà đầu tư theo quy định với tổng diện tích quy hoạch đến năm 2025 gần 1.000ha.
Cơ cấu kinh tế:
- Cơ cấu kinh tế:
+ Công nghiệp và xây dựng: : 65,7%; Dịch vụ: 21,3%; Nông lâm nghiệp và thuỷ sản: 13%
- Kim ngạch (giá trị) xuất – nhập khẩu:
+ Xuất khẩu: 27.421.590.000USD (’23)
+ Nhập khẩu: 24.893.092.000USD (’23)
Tốc độ tăng trưởng:
- Tốc độ tăng trưởng GRDP: 13,45% (’23)
- Tổng sản phẩm bình quân đầu người: 3.950USD/năm, tăng 10% so với năm 2022.
Thu hút đầu tư:
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài tính đến 2023:
+ Số lượng dự án: 559 dự án
+ Tổng số vốn đầu tư đăng ký: trên 11,14 tỷ USD